093.2323.391

TÌM HIỂU VỀ QUY TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM

Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dệt nhuộm đã góp phần quan trọng đến sự phát triển kinh tế của cả nước nhưng đồng thời cũng ảnh hưởng tới vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất. Xử lý nước thải dệt nhuộm trở thành vấn đề song song cần lưu ý khi phát triển ngành công nghiệp này.

Tại sao cần phải thực hiện việc xử lý nước thải dệt nhuộm?

Ngành công nghiệp dệt nhuộm phát triển, công nghệ dệt nhuộm có nhiều thay đổi, không chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn mang đến giá trị kinh tế lớn nhờ xuất khẩu. Đồng thời, nó còn giải quyết việc làm cho một lượng lớn người lao động.

Tuy nhiên, hằng năm ngành công nghiệp này cũng thải vào môi trường một lượng lớn nước thải có nồng độ ô nhiễm cao do chưa chú trọng đầu tư hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm đạt chuẩn hoặc hệ thống công suất nhỏ, bị hư hỏng, chưa cải tạo kịp thời. Điều này đã ảnh hưởng lớn tới vấn đề ô nhiễm môi trường.

Nước thải dệt nhuộm có chứa nhiều thành phần độc hại, độ màu cao, các loại hóa chất, độ kiềm cùng nồng độ pH cao,… tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tác động xấu đến con người và hệ sinh thái. Cụ thể:

  • Độ kiềm cao khiến độ pH của nước tăng, nếu pH > 9 sẽ gây độc hại đến các loài thủy sinh
  • Muối trung tính có khả năng làm tăng tổng hàm lượng chất rắn. Nếu lượng nước thải lớn sẽ gây độc hại với các loài thủy sinh do việc tăng áp suất thẩm thấu, cũng như ảnh hưởng tới quá trình trao đổi chất của tế bào
  • Hồ tinh bột biến tính gây tình trạng tăng BOD, COD của nguồn nước, gây tác hại cho đời sống thủy sinh bằng việc giảm oxy hòa tan trong nước.
  • Dư lượng thuốc nhuộm lớn khiến độ màu trong nước thải cao, gây màu cho nguồn tiếp nhận, tác động đến quá trình quang hợp của các loài thủy sinh, ảnh hưởng đến cảnh quan. Với những chất độc năng như sunfit, kim loại nặng,… có khả năng tích tụ ở trong cơ thể sinh vật với hàm lượng sẽ tăng dần theo chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái, gây nên một số bệnh mãn tính cho người và động vật.
  • Hàm lượng ô nhiễm các chất hữu cơ cao sẽ dẫn tới tình trạng giảm oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng đến sự sống của nhiều loài thủy sinh.
Nước thải dệt nhuộm không được xử lý trước khi xả thải có thể gây ảnh hưởng đến con người và hệ sinh thái

Nước thải dệt nhuộm không được xử lý trước khi xả thải có thể gây ảnh hưởng đến con người và hệ sinh thái

Nguồn gốc phát sinh ra nước thải dệt nhuộm

Nước thải dệt nhuộm phát sinh từ các công đoạn hồ sợi, nấu tẩy, rũ hồ, nhuộm, hoàn thiện:

  • Những tạp chất được tách ra từ vải sợi như: dầu mỡ, tạp chất có chứa nitơ hay bụi bẩn dính vào sợi.
  • Hóa chất sử dụng: hồ tinh bột, axit sunfuric, CH3COOH, NaOCl, NaOH, Ns2CO3,… hay các loại thuốc nhuộm, chất trơ, chất cấm màu, chất ngấm, chất tẩy giặt.
  • Thành phần của nước thải sẽ phụ thuộc vào đặc tính của vật liệu nhuộm, bản chất của thuốc nhuộm hay các chất phụ trợ cùng hóa chất khác được sử dụng trong quá trình dệt nhuộm.
Nước thải dệt nhuộm có thể phát sinh từ công đoạn nhuộm, hồ sợi,...

Nước thải dệt nhuộm có thể phát sinh từ công đoạn nhuộm, hồ sợi,…

Một số phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm thường dùng

1. Phương pháp keo tụ

Với phương pháp này, người ta sẽ tiến hành cho hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm như phèn nhôm, phèn sắt hoặc sữa vôi khử màu cùng một phần COD. Nồng độ pH sẽ thay đổi tùy theo loại hóa chất tham gia trực tiếp vào quá trình keo tụ. Đối với bông hydroxit sắt hay nhôm sẽ hấp phụ những chất màu của nước thải và cho hiệu suất khá cao trước tác dụng của thuốc nhuộm.

Ngoài ra, nhằm tăng quá trình xử lý người ta còn tiến hành cho thêm các polyme hữu cơ. Tuy nhiên, phương pháp này lại tạo ra nhiều lượng bùn dư, trong khi đó hàm lượng COD chỉ giảm được khoảng 60 – 70%.

2. Phương pháp hấp phụ

Người ta sẽ sử dụng phương pháp hấp phụ với các chất thải không có khả năng phân hủy sinh học hay các chất hữu cơ không hoặc khó xử lý bằng biện pháp sinh học, trong đó nước thải có chứa thuốc nhuộm hòa tan và thuốc nhuộm hoạt tính.

Cơ sở để diễn ra quá trình này là sự hấp phụ chất tan lên bề mặt các chất rắn xốp. Các chất hấp phụ thường là than hoạt tính, đất sét, magie, than nâu với than hoạt tính là vật liệu được sử dụng rộng rãi nhất. Tuy nhiên hàm lượng COD cũng chỉ giảm tối đa được khoảng 70%

3. Phương pháp oxy hóa

Do nước thải dệt nhuộm thường có chứa nhiều những chất hóa học bền vững nên cần sự tham gia của các chất oxy hóa mạnh. Thông thường, ozon hoặc không khí có chứa hàm lượng ozon với khả năng khử màu hiệu quả được sử dụng nhiều.

Sử dụng khí clo mang tới hiệu quả kinh tế cao do chi phí đầu tư thấp nhưng lại có khả năng tốt về khử màu.

Dùng H2O2 trong môi trường axit xúc tác cùng với muối sắt (II) lại mang đến khả năng oxy hóa cao hơn ozon nhưng chi phí khá tốn kém, chỉ phù hợp cho các doanh nghiệp có quy mô và nguồn vốn lớn.

4. Phương pháp sinh học

Có thể sử dụng phương pháp sinh học để loại bỏ những chất dễ phân hủy sinh học trong nước thải. Tuy nhiên, có một số thành phần khác trong nước thải dệt nhuộm có khả năng gây độc và ảnh hưởng đến hiệu quả xử lý của vi sinh vật như fomandehit, chất vô cơ, kim loại nặng,.. Do đó, cần xử lý sơ bộ các chất này bằng việc giảm nồng độ độc hải trước khi thực hiện xử lý sinh học.

Trước khi xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí, cần tiến hành kiểm tra nồng độ hàm lượng BOD5:N:P = 100:5:1. Một số phương pháp sinh học thường sử dụng là bùn hoạt tính, hồ oxy hóa và lọc sinh học. Phương pháp này thường cho kết quả xử lý không màu với lượng bùn tạo ra có sinh khối lớn nhưng lại khá tốn kém khi xử lý bùn và giá thành sử dụng vi sinh vật cao.

5. Phương pháp màng lọc

Đây là phương pháp truyền thống dùng chủ yếu trong thu hồi hồ tinh bột, PVA, muối cùng thuốc nhuộm.

Màng lọc thường được sử dụng là màng RO và NF cho hiệu quả cao khi có khả năng loại bỏ tới 99,5% hàm lượng COD. Chúng được thiết kế với các lỗ lọc có kích thước siêu nhỏ, cho phép thấm hút dễ dàng cũng như giữ lại những tạp chất trên bề mặt vật liệu lọc.

Phương pháp này còn giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm khoảng 70% lượng nước sạch tiêu tốn trong quá trình nhuộm so với trước đó.

Tìm hiểu về công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm

1. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm ra sao?

Một sơ đồ cơ bản của hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm

Một sơ đồ cơ bản của hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm

2. Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm diễn ra như thế nào?

2.1. Bể tiếp nhận

Nước thải từ các công đoạn sản xuất của nhà máy dệt nhuộm sẽ được thu gom và bơm tập trung về bể tiếp nhận. Trước khi đến bể này, nước thải sẽ đi qua các thiết bị lọc rác tinh nhằm loại bỏ những rác thải có kích thước lớn, mảnh vụn nhỏ hay các xơ, sợi chỉ mịn

2.2. Bể điều hòa

Do nồng độ của chất thải trong nước thải không ổn định và thường dao động rất lớn vào những thời điểm sản xuất khác nhau. Vì vậy, bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và bảo đảm nồng độ chất thải ở đây luôn ổn định hoặc dao động ở mức chấp nhận được trước khi đi vào hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm.

Bể điều hòa đóng vai trò quan trọng trong hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm

Bể điều hòa đóng vai trò quan trọng trong hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm

2.3. Tháp giải nhiệt

Với những nước thải có nhiệt độ cao được phát sinh từ các quá trình sản xuất như nhuộm, giũ hồ, giặt tẩy sẽ được đưa qua tháp giải nhiệt nhằm hạ nhiệt độ của chúng xuống dưới 40 độ C trước khi đưa đến các bể xử lý khác, giúp đảm bảo quá trình hoạt động cho hệ thống xử lý đặc biệt với phương pháp xử lý sinh học.

2.4. Bể keo tụ

Nước thải sẽ được bơm lên bể keo tụ, tại đây các hóa chất điều chỉnh độ pH được bơm vào nhằm điều chỉnh pH đạt mức tối ưu (6.0 – 6.5) cho quá trình phản ứng keo tụ. Đồng thời, hóa chất trợ keo tụ cũng được thêm vào, khuấy trộn đều bằng motor, tạo điều kiện cho việc tiếp xúc giữa hóa chất và nước thải được diễn ra tốt nhất.

Tại bể phản ứng keo tụ, dung dịch và chất loại màu sẽ được bổ sung vào nước thải để keo tụ những chất bẩn có trong này và loại bỏ màu nước thải. Nước thải sau khi được thêm hóa chất keo tụ sẽ kết tụ các chất bẩn lại, chất trợ keo tụ (PÂ) cũng được bổ sung để tăng kích thước cho bông cặn.

2.5. Bể tạo bông

Sau khi qua bể keo tụ, nước thải sẽ tự chảy vào bể tạo bông. Tại đây, hóa chất tạo bông (polymer) được thêm vào nhằm tăng hiệu quả tạo bông.

2.6. Bể tuyển nổi

Tại bể tuyển nổi DAF, hỗn hợp khí cùng với nước thải được tạo ra nhờ vào máy nén khí AC và bồn tạo áp giúp tăng hiệu quả tách cặn lơ lửng bởi các bọt khí li ti, từ đó giảm lượng chất hữu cơ, tăng hiệu quả xử lý cho quá trình xử lý sinh học diễn ra sau đó. Lượng cặn nổi trên bề mặt sẽ được tách khỏi nước thải bởi thiết bị gạt tự động, sau đó dẫn xuống vị trí thu gom vào thải bỏ tại nơi quy định.

Hình ảnh về bể tuyển nổi

Hình ảnh về bể tuyển nổi

2.7. Bể trung gian

Tại bể trung gian, nước thải được ổn định lưu lượng, nồng độ ô nhiễm và được điều chỉnh độ pH

2.8. Bể EGSB

Sau khi nước thải đã được ổn định về lưu lượng, nồng độ chất ô nhiễm sẽ được các bơm chìm bơm đến thiết bị xáo trộn trước khi vào bể EGBS. Cùng lúc đó, hóa chất để điều chỉnh độ pH cũng được thêm vào thiết bị xáo trộn nhằm điều chỉnh pH đạt giá trị tối ưu (6.5 – 7.5) phục vụ cho quá trình xử lý sinh học hiếu khí.

Bể EGBS có chức năng phân hủy kỵ khí những chất hữu cơ có trong nước thải bằng việc sử dụng bùn kỵ khí lơ lửng tại đáy bể.

3.9. Bể Aerotank

Nước thải tiếp tục được xử lý sinh học hiếu khí ở bể aerotank. Bể bùn hoạt tính hiếu khí ứng dụng các vi sinh vật hiếu khí trong điều kiện giàu khí oxy để loại bỏ chất hữu cơ và một phần độ màu của nước thải. Hệ thống máy thổi khí được vận hành liên tục nhằm cung cấp đủ lượng oxy cho các vi sinh vật hiếu khí hoạt động.

3.10. Bể lắng

Tại bể lắng, bông bùn được tách ra khỏi nước thải dưới tác dụng của trọng lực

Bùn sau lắng được bơm tới bể chứa bùn và một phần bùn thì hồi lưu bổ sung vi sinh vật cho bể bùn hoạt tính hiếu khí. Còn nước thải sẽ tự chảy qua bể trung gian

3.11. Bể lọc áp lực than hoạt tính

Bể này có tác dụng xử lý những chất khó phân hủy sinh học còn lại sau các quá trình xử lý trước đó và độ màu còn lại của nước thải trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.

Nước thải sau quy trình xử lý phải đạt quy chuẩn QCVN 13:2015/BTNMT cột A.

Trên đây là một số thông tin về vấn đề xử lý nước thải dệt nhuộm: các phương pháp cũng như quy trình xử lý như thế nào. Nếu bạn đang cần tìm mua hóa chất xử lý nước thải dệt nhuộm thì hãy liên hệ ngay với HACOCHEM qua hotline 09 32 32 33 91 hoặc nhắn tin trực tiếp trên website hacochem.com.vn. Tại đây chuyên cung cấp các loại hóa chất chất lượng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng với giá thành tốt cùng nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn.

THÔNG TIN LIÊN HỆ HACOCHEM: 

    • Chi Nhánh Hồ Chí Minh

       VPGD : 55/2 Phan Đình Phùng, Phường Tân Thành, Quận Tân Phú, TP Hồ Chí Minh
       Kho: KCN Hải Sơn, Đức Hòa, tỉnh Long An
       Hotline: 0362.056.569
       Email: thuylinh@hacochem.com.vn

      Chi Nhánh Thanh Hóa

       VPGD : Khu du lịch sinh thái hồ Kim Quy, phường Hàm Rồng, TP Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa
       Kho: Phường Đông Hải, TP Thanh Hóa, Tỉnh Thanh Hóa
       Hotline: 0963.999.610
       Email: thanhhai01@hacochem.com.vn

      Chi Nhánh Hà Nội

       VPGD: 48 Tô Ngọc Vân, Tây Hồ, Hà Nội
       Kho 1: Yên Viên, Gia Lâm, Hà Nội
       Kho 2: 15 Đoanh Xá, Đông Hải 1, Hải An, Hải Phòng
       Hotline: 093.2323.391
       Email: duykhanh01@hacochem.com.vn

    • Hotline: 0932323391
    • Email: sale@hacochem.com.vn
    • Website: hacochem.com.vn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *